chính sử trung quốc qua các triều đại
Chính Sử Trung Quốc Qua Các Triều Đại (350 Vị Hoàng Đế Nổi Tiếng) - Cuốn sách “350 vị Hoàng đế Trung Hoa” trên cơ sở tôn trọng những tài liệu lịch sử có tính chất chân thực, khoa học, lấy sự hưng suy của các triều đại làm nội
Chính Sử Trung Quốc Qua Các Triều Đại - 350 Vị Hoàng Đế Nổi Tiếng.pdf - Free ebook download as PDF File (.pdf) or read book online for free. Scribd is the world's largest social reading and publishing site.
Theo cái chảy thời hạn lịch sử, các triều đại phong kiến trung hoa gồm có: thời vương quốc và đế quốc. Vậy lịch sử trung hoa qua những triều đại của thời vương quốc được thể hiện ra làm sao trong dòng chảy lịch sử dân tộc Trung Quốc cổ đại? Thời quốc gia gồm
Bạn đang xem: Triều đại trong lịch sử trung quốc. a. Sự thành lập nhà Tần, Hán. 221 TCN, công ty Tần là nước bao gồm tiềm lực táo bạo về gớm tế, quân sự mạnh đã thống tốt nhất Trung Quốc. Tần Thủy Hoàng đăng vương vua với lập yêu cầu nhà Tần.206 TCN lưu lại Bang
Meilleur Site De Rencontre En Suisse Romande. You're Reading a Free Preview Pages 18 to 47 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 53 to 54 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 60 to 64 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 74 to 90 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 118 to 144 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 175 to 242 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 258 to 320 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 336 to 340 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 356 to 371 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 382 to 395 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 421 to 472 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 486 to 492 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 506 to 547 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Pages 561 to 625 are not shown in this preview.
Với bề dày lịch sử lên tới 5000 năm, lịch sử Trung Hoa luôn là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của những yêu thích khám phá sử thi trên khắp thế giới. Hiện nay Trung Quốc cũng không ngừng quảng bá, lan truyền rộng khắp những sự kiện lịch sử thông qua những bộ phim dã sử hay phim truyền hình,…. Hôm nay hãy cùng Hicado tìm hiểu và khám phá những thông tin về danh sách các triều đại Trung Quốc để hiểu rõ hơn về lịch sử quốc gia này nhé! Các triều đại Trung QuốcKhái quát các giai đoạn của lịch sử Trung QuốcDanh sách các triều đại Trung Quốc hưng thịnh nhấtBí mật hiện tượng kỳ lạ xuất hiện trước khi các triều đại Trung Hoa sụp đổ?Từ vựng tiếng Trung về các triều đại Trung Quốc Trung Quốc có bao nhiêu triều đại? Trong suốt tiến trình hơn 5000 năm lịch sử, Trung Quốc đã trải qua hơn 83 lần thay đổi triều đại với hơn 600 nhà cầm quyền. Trên dòng sông lịch sử dữ dội đó đã cuốn theo biết bao anh hùng hào kiệt, nhà cầm quyền anh minh. Mỗi một triều đại dù hưng hay suy thì đều có những khoảnh khắc huy hoàng vang danh lịch sử, đạt được những thành tựu cho quốc gia dân tộc và lưu truyền qua hết thệ bao đời. Dưới đây là danh sách các triều đại Trung Quốc mà bạn có thể tham khảo Các Triều đại Trung Quốc Triều đại Gia tộc cai trị Thời gian cai trị Nhà cai trị Tên Nguồn gốc tên Họ Dân tộc Vị thế Năm Nhà sáng lập Quân chủ cuối cùng Bán huyền sử Triều Hạ Tên bộ lạc Tự 姒 Hoa Hạ Hoàng gia 2070–1600 TCN Đại Vũ Hạ Kiệt Cổ đại Triều Thương Tên địa danh Tử 子 Hoa Hạ Hoàng gia 1600–1046 TCN Thành Thang Đế Tân Tây Chu Tên địa danh Cơ 姬 Hoa Hạ Hoàng gia 1046–771 TCN Chu Vũ vương Chu U vương Đông Chu Từ triều Chu Cơ 姬 Hoa Hạ Hoàng gia 770–256 TCN Chu Bình vương Chu Noãn vương Tiền kỳ đế quốc Triều Tần Tên địa danh Doanh 嬴 Hoa Hạ Đế quốc 221–207 TCN Hoàng gia 207 TCN 221–207 TCN Tần Thủy Hoàng Tần Tử Anh Tây Hán Tên địa danh & Tước hiệu Lưu 劉 Hán Đế quốc 202 TCN– 9 Hán Cao Tổ Nhũ Tử Anh Triều Tân “Mới” Vương 王 Hán Đế quốc 9–23 Vương Mãng Vương Mãng Đông Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Hán Đế quốc 25–220 Hán Quang Vũ Đế Hán Hiến Đế Tam quốc 220–280 Tào Ngụy Tước hiệu Tào 曹 Hán Đế quốc 220–266 Ngụy Văn Đế Tào Ngụy Nguyên Đế Thục Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Hán Đế quốc 221–263 Hán Chiêu Liệt Đế Hiếu Hoài Đế Đông Ngô Tước hiệu Ngô 孫 Hán Hoàng gia 222–229 Đế quốc 229–280 222–280 Ngô Đại Đế Ngô Mạt Đế Tây Tấn Tước hiệu Tư Mã 司馬 Hán Đế quốc 266–316 Tấn Vũ Đế Tấn Mẫn Đế Đông Tấn Từ triều Tấn 266–420 Tư Mã 司馬 Hán Đế quốc 317–420 Tấn Nguyên Đế Tấn Cung Đế Thập lục quốc 304–439 Hán Triệu Tên địa danh & Từ triều Hán Lưu 劉 Hung Nô Hoàng gia 304–308 Đế quốc 308–329 304–329 Hán Quang Văn Đế Lưu Hi Thành Hán Tên địa danh & Từ triều Hán Lý 李 Đê Phiên vương quốc 304–306 Đế quốc 306–347 304–347 Thành Hán Vũ Đế Lý Thế Hậu Triệu Tước hiệu Thạch 石 Yết Hoàng gia 319–330 Đế quốc 330–351 Phiên vương quốc 351 319–351 Triệu Minh Đế Thạch Chi Tiền Lương Tên địa danh Trương 張 Hán Phiên vương quốc 320–354, 355–363 Đế quốc 354–355 Công tước 363–376 320–376 Tiền Lương Thành Liệt vương Lương Điệu công Tiền Yên Tên địa danh Mộ Dung 慕容 Tiên Ti Phiên vương quốc 337–353 Đế quốc 353–370 337–370 Yên Văn Minh Đế Yên U Đế Tiền Tần Tên địa danh Phù 苻 Đê Đế quốc 351–394 Tần Cảnh Minh Đế Phù Sùng Hậu Yên Từ Tiền Yên Mộ Dung 慕容 Tiên Ti Phiên vương quốc 384–386 Đế quốc 386–409 384–409 Yên Vũ Thành Đế Yên Chiêu Văn Đế Yên Huệ Đế Hậu Tần Tên địa danh Diêu 姚 Khương Hoàng gia 384–386 Đế quốc 386–417 384–417 Tần Vũ Chiêu Đế Diêu Hoằng Tây Tần Tên địa danh Khuất Phục 乞伏 Tiên Ti Phiên vương quốc 385–400, 409–431 Tây Tần Liệt Tổ Khuất Phục Mộ Mạt Hậu Lương Tên địa danh Lã 呂 Đê Công tước 386–389 Phiên vương quốc 389–396 Đế quốc 396–403 386–403 Hậu Lương Ý Vũ Đế Lã Long Nam Lương Tên địa danh Thốc Phát 禿髮 Tiên Ti Phiên vương quốc 397–414 Vũ Uy Vũ vương Lương Cảnh vương Bắc Lương Tên địa danh Thư Cừ 沮渠 Hung Nô Công tước 397–399, 401–412 Phiên vương quốc 399–401, 412–439 397–439 Bắc Lương Vũ Tuyên vương Hà Tây Ai vương Nam Yên Từ Hậu Yên Mộ Dung 慕容 Tiên Ti Phiên vương quốc 398–400 Đế quốc 400–410 398–410 Yên Hiến Vũ Đế Mộ Dung Siêu Tây Lương Tên địa danh Lý 李 Hán Công tước 400–421 Tây Lương Vũ Chiêu vương Lý Tuân Hồ Hạ Từ triều Hạ Hách Liên 赫連 Hung Nô Đế quốc 407–431 Hạ Vũ Liệt Đế Hách Liên Định Bắc Yên Từ Tiền Yên Phùng 馮 Hán Đế quốc 407–436 Bắc Yên Huệ Đế Bắc Yên Văn Thành Đế Bắc Yên Chiêu Thành Đế Bắc triều 386–581 Bắc Ngụy Tên địa danh Thác Bạt 拓跋 Tiên Ti Phiên vương quốc 386–399 Đế quốc 399–535 386–535 Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế Đông Ngụy Từ Bắc Ngụy Nguyên 元 Tiên Ti Đế quốc 534–550 Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Tây Ngụy Từ Bắc Ngụy Nguyên 元 Tiên Ti Đế quốc 535–557 Tây Ngụy Văn Đế Tây Ngụy Cung Đế Bắc Tề Tước hiệu Cao 高 Hán Đế quốc 550–577 Bắc Tề Văn Tuyên Đế Cao Hằng Bắc Chu Tước hiệu Vũ Văn 宇文 Tiên Ti Đế quốc 557–581 Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế Bắc Chu Tĩnh Đế Nam triều 420–589 Lưu Tống Tước hiệu Lưu 劉 Hán Đế quốc 420–479 Lưu Tống Vũ Đế Lưu Tống Thuận Đế Nam Tề Lời tiên tri về gia tộc sẽ đánh bại gia tộc họ Lưu Tiêu 蕭 Hán Đế quốc 479–502 Nam Tề Cao Đế Nam Tề Hòa Đế Triều Lương Tên địa danh Tiêu 蕭 Hán Đế quốc 502–557 Luơng Vũ Đế Lương Kính Đế Triều Trần Tước hiệu Trần 陳 Hán Đế quốc 557–589 Trần Vũ Đế Trần Thúc Bảo Trung kỳ đế quốc Triều Tùy Tước hiệu “随” đồng âm Dương 楊 Hán Đế quốc 581–619 Tùy Văn Đế Tùy Cung Đế Triều Đường Tước hiệu Lý 李 Hán Đế quốc 618–690, 705–907 Đường Cao Tổ Đường Ai Đế Võ Chu Từ triều Chu Võ 武 Hán Đế quốc 690–705 Võ Tắc Thiên Võ Tắc Thiên Ngũ đại 907–960 Hậu Lương Tước hiệu Chu 朱 Hán Đế quốc 907–923 Hậu Lương Thái Tổ Chu Hữu Trinh Hậu Đường From Tang dynasty Lý 李 Sa Đà Đế quốc 923–937 Hậu Đường Trang Tông Lý Tùng Kha Hậu Tấn Tên địa danh Thạch 石 Sa Đà Đế quốc 936–947 Hậu Tấn Cao Tổ Hậu Tấn Xuất Đế Hậu Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Sa Đà Đế quốc 947–951 Hậu Hán Cao Tổ Hậu Hán Ẩn Đế Hậu Chu Từ triều Chu Quách 郭 Hán Đế quốc 951–960 Hậu Chu Thái Tổ Hậu Chu Cung Đế Thập quốc 907–979 Tiền Thục Tên địa danh / Tước hiệu Vương 王 Hán Đế quốc 907–925 Tiền Thục Cao Tổ Vương Diễn Dương Ngô Tên địa danh Dương 楊 Hán Phiên vương quốc 907–919 Hoàng gia 919–927 Đế quốc 927–937 907–937 Dương Ngô Liệt Tổ Dương Phổ Mã Sở Tên địa danh Mã 馬 Hán Hoàng gia 907–930 Phiên vương quốc 930–951 907–951 Sở Vũ Mục vương Mã Hy Sùng Ngô Việt Tên địa danh Tiền 錢 Hán Hoàng gia 907–932, 937–978 Phiên vương quốc 934–937 907–978 Ngô Việt Thái Tổ Ngô Việt Trung Ý vương Mân Tên địa danh Vương 王 Hán Phiên vương quốc 909–933, 944–945 Đế quốc 933–944, 945 909–945 Mân Thái Tổ Thiên Đức Đế Nam Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Hán Đế quốc 917–971 Nam Hán Cao Tổ Lưu Sưởng Kinh Nam Tên địa danh Cao 高 Hán Phiên vương quốc 924–963 Vũ Tín vương Cao Kế Xung Hậu Thục Tên địa danh Mạnh 孟 Hán Đế quốc 934–965 Hậu Thục Cao Tổ Mạnh Sưởng Nam Đường Từ triều Đường Lý 李 Hán Đế quốc 937–958 Hoàng gia 958–976 937–976 Nam Đường Liệt Tổ Lý Dục Bắc Hán Từ Hậu Hán Lưu 劉 Sa Đà Đế quốc 951–979 Bắc Hán Thế Tổ Lưu Kế Nguyên Triều Liêu “Sắt” đồng âm trong tiếng Khiết Đan / Tên địa danh Gia Luật 耶律 Khiết Đan Đế quốc 916–1125 Liêu Thái Tổ Liêu Thiên Tộ Đế Tây Liêu Từ triều Liêu Gia Luật 耶律 Khiết Đan Hoàng gia 1124–1132 Đế quốc 1132–1218 1124–1218 Liêu Đức Tông Khuất Xuất Luật Bắc Tống Tên địa danh Triệu 趙 Hán Đế quốc 960–1127 Tống Thái Tổ Tống Khâm Tông Nam Tống Từ triều Tống Triệu 趙 Hán Đế quốc 1127–1279 Tống Cao Tông Triệu Bính Tây Hạ Tên địa danh Ngôi Danh 嵬名 Đảng Hạng Đế quốc 1038–1227 Tây Hạ Cảnh Tông Lý Hiện Triều Kim “Vàng” Hoàn Nhan 完顏 Nữ Chân Đế quốc 1115–1234 Kim Thái Tổ Hoàn Nhan Thừa Lân Hậu kỳ đế quốc Triều Nguyên “Vĩ đại” / “Đứng đầu” Bột Nhi Chỉ Cân 孛兒只斤 Mông Cổ Đế quốc 1271–1368 Nguyên Thế Tổ Nguyên Huệ Tông Bắc Nguyên Từ triều Nguyên Bột Nhi Chỉ Cân 孛兒只斤 Mông Cổ Đế quốc 1368–1635 Nguyên Huệ Tông Bột Nhi Chỉ Cân Ngạch Nhĩ Khắc Khổng Quả Nhĩ Triều Minh “Sáng chói” Chu 朱 Hán Đế quốc 1368–1644 Hồng Vũ Đế Sùng Trinh Đế Nam Minh Triều Minh Chu 朱 Hán Đế quốc 1644–1662 Hoàng Quang Đế Vĩnh Lịch Đế Hậu Kim Triều Kim 1115–1234 Ái Tân Giác La 愛新覺羅 Nữ Chân Hoàng gia 1616–1636 Thiên Mệnh Hãn Thanh Thái Tông Triều Thanh “Thanh khiết” Ái Tân Giác La 愛新覺羅 Mãn Châu Đế quốc 1636–1912 Thanh Thái Tông Tuyên Thống Đế Nguồn Wikipedia Khái quát các giai đoạn của lịch sử Trung Quốc Các giai đoạn chính của các triều đại Trung Quốc Các giai đoạn chính của các triều đại Trung Quốc có thể tóm tắt qua 3 giai đoạn Thời cổ đại ~ TCN – 221 TCN Văn hóa Ngưỡng Thiều ~ – TCN Văn hóa Long Sơn ~ – TCN Tam Hoàng Ngũ Đế Hạ ~thế kỷ 21– ~thế kỷ 16 TCN Thương ~thế kỷ 17 – ~thế kỷ 11 TCN Chu ~thế kỷ 11 – 256 TCN Tây Chu ~thế kỷ 11 – 770 TCN Đông Chu 770 TCN – 256 TCN Xuân Thu 770 – 476 TCN Chiến Quốc 476 – 221 TCN Thời đế quốc 221 TCN – 1912 Tần 221 TCN – 206 TCN Hán 202 TCN – 220 CN Tây Hán 202 TCN – 9 Tân 9 – 23 Đông Hán 25 – 220 Tam Quốc 220 – 280 Tào Ngụy 220 – 266 Thục Hán 221 – 263 Đông Ngô 229 – 280 Tấn 266 – 420 Tây Tấn 266 – 316 Đông Tấn 317 – 420 Thập lục quốc 304 – 439 Nam-Bắc triều 420 – 589 Tùy 581 – 619 Đường 618 – 907 Ngũ Đại Thập Quốc Tống Nguyên 1271 – 1368 Minh 1368 – 1644 Thanh 1636 – 1912 Thời hiện đại 1912 đến nay Trung Hoa Dân Quốc 1912 – 1949 Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 1949 – nay Sự khởi đầu của chế độ cai trị Triều đại Trung Quốc chính thống đầu tiên – triều Hạ – Hạ Vũ là cột mốc mở đầu cho các triều đại Trung Quốc. Trong chế độ cai trị này, các nhà cai trị tối cao sẽ nắm trong tay toàn bộ quyền lực và quyền chiếm hữu tư nhân về lãnh địa. Và theo truyền thống, ngai vàng trong chế độ phong kiến Trung Quốc sẽ được kế thừa bởi những thành viên là nam giới trong gia tộc cai trị, mặc dù cũng có những trường hợp ngoại lệ là người thân đằng ngoại lên nắm quyền thay cho quân chủ. Trong suốt tiến trình; lịch sử phong kiến của Trung Hoa, tất cả các triều đại Trung Quốc đều thực hiện chế độ cai trị đất nước này. Quá trình chuyển giao giữa các triều đại Trung Quốc Quá trình chuyển giao các triều đại Trung Quốc diễn ra chủ yếu thông qua hai con đường chinh phục quân sự và soán ngôi. Điển hình đó là Triều Kim thay thế triều Liêu và triều Nguyên thống nhất Trung Quốc đều thông qua chinh phục quân sự với một loạt chiến dịch quân sự thành công. Mặt khác, Tào Ngụy thay thế Đông Hán và triều Lương thay thế Nam Tề là hai trường hợp soán ngôi. Khác với chinh phục quân sự phải đổ máu thì thông thường, kẻ soán ngôi sẽ tìm thời cơ và tìm cách khắc họa động thái sẵn sàng rời bỏ ngai vàng của nhà cai trị triều đại tiền nhiệm, sau đó lợi dụng điều này để hợp pháp hóa quyền cai trị của mình. Khi xem qua lịch sử người ta sẽ bị nhầm rằng quá trình chuyển giao giữa các triều đại Trung Quốc diễn rất khốc liệt và đột ngột. Nhưng trên thực tế, các triều đại mới đã được thành lập từ trước khi chế độ cũ bị lật đổ hoàn toàn. Thông thường tàn dư và con cháu của hoàng tộc triều đại tiền nhiệm sẽ bị tru di hoặc phong tước vị cao quý theo chế độ Nhị vương Tam khác. Bởi đây sẽ là một phương tiện để triều đại cai trị đòi quyền kế tục hợp pháp từ triều đại tiền nhiệm. Ví dụ, Sài Vịnh, cháu trai của Hậu Chu Thế Tông, được Tống Nhân Tông phong làm “Sùng Nghĩa công” – một tước vị tiếp tục được các hậu duệ hoàng tộc Hậu Chu khác kế thừa. Theo truyền thống sử học Trung Quốc thì triều đại mới sẽ phải biên soạn lịch sử của triều đại tiền nhiệm. Tuy nhiên thì nỗ lựa soạn thảo một bộ lịch sử triều Thanh của người Cộng hòa đã không được thực hiện do nội chiến Trung Quốc, phân chia Trung Quốc thành hai chính thể là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ở đại lục và Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan hiện nay. Sự kết thúc của chế độ cai trị Sự sụp đổ của vương triều nhà Thanh đã đặt dấu kết thúc cho hơn 2300 năm triều đại phong kiến tại Trung Quốc. Vào năm 1911 nhà nước Trung Hoa Dân Quốc đã thay thế triều Thanh sau cuộc các mạng Tân Hợi. Mặc dù đã nỗ lực để khắc phục lại chế độ cai trị ở Trung Quốc sau cách mạng, nhưng chúng đều không thể thành công. Các nhà sử học sau đó đã coi sự kiện Hoàng đến Phổ Nghi thoái vị vào ngày 12/2/1912 là dấu mốc kết thúc chế độ triều đại cai trị ở Trung Quốc. Danh sách các triều đại Trung Quốc hưng thịnh nhất Mặc dù trải qua 83 triều đại, nhưng trong lịch sử Trung Quốc xét về độ hoàng kim và hưng thịnh thì chỉ có 9 trong danh sách các triều đại Trung Quốc dưới đây được công nhận. 1. Nhà Hạ 2070 TCN – 1600 TCN Triều Hạ là triều đại phong kiến đầu tiên của Trung Quốc được thiết lập bởi vua Hạ Vũ. Trải qua hơn 500 năm lịch sử với 17 đời vua trị vì đất nước. Nhà Hạ là triều đại đầu tiên mở đầu cho phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng lực lượng quân đội hùng hậu. 2. Nhà Thương 1600 TCN – 1046 TCN Kinh đô nhà Thương thuộc An Dương, tỉnh Hà Nam ngày nay. Hai đóng góp lớn của triều đại này phát triển chữ viết trên vỏ sò – chữ Giáp cốt và kỹ thuật luyện kim đồ đồng. Ngoài ra, khảo cổ học Trung Quốc cũng có nhiều chứng minh nền văn minh Trung Quốc phát triển đến trình độ tương đối cao ở thời nhà Thương. 3. Nhà Chu 1046 TCN – 256 TCN Với thời gian trị vì hơn 1000 năm, nhà Chu là một trong các triều đại Trung Quốc tồn tại lâu đời nhất trong lịch sử. Trong triều đại nhà Chu, các công cụ trong sản xuất nông nghiệp đã có xuất hiện các công cụ làm bằng sắt. Từ đó từng bước sử dụng trâu cày, phát triển kinh tế thủy nông kết hợp, sản lượng cây trồng nâng cao. Ngoài ra, người dân đã dùng tiền đúc và sử dụng tiền để trao đổi hàng hóa. 4. Nhà Tần 221 – 207 TCN Trải qua hơn 2000 năm nô lệ, lần đầu tiên trong lịch sử Trung Hoa, nhà Tần là triều đại phong kiến tập quyền trung ương thống nhất đầu tiên trong lịch độ quân huyện do nhà Tần sáng lập đã trở thành định chế trong lịch sử Trung Quốc. Đặc biệt, dưới thời kỳ nhà Tần đã thống nhất chữ viết để dễ cho việc trao đổi văn hóa. Ngoài ra, nhà Tần còn thống nhất dụng cụ đo lường trong cả nước gồm thước đo, du tích, trọng lượng. Thống nhất đồng tiền và pháp luật, tạo điều kiện cho phát triển nền kinh tế đất nước cũng như tăng cường sức mạnh của bộ máy chính quyền. Mặc dù chỉ tồn tại 15 năm nhưng sức ảnh hưởng của nhà Tần đến các triều đại Trung Quốc sau này là không thể bàn cãi. 5. Nhà Hán 202 TCN – 220 Triều nhà Hán là triều đại hưng thịnh, vỹ đại nhất trong lịch sử Trung Quốc. Với hơn 4000 năm trị vì, nhà Hán đã thực hiện nhiều chính sách đối nội đối ngoại, phát triển kinh tế giúp cho nhân dân an cư lạc nghiệp, đất nước ổn định chính trị. Cùng với nền kinh tế phát triển ổn định, nhà Hán còn phát triển thêm các ngành thủ công, thương nghiệp, văn nghệ thuật, cũng như khoa học kỹ thuật cũng có bước phát triển vượt bậc. 6. Nhà Đường 618 – 907 Nhà Đường là một trong các triều đại Trung Hoa hùng mạnh nhất trong lịch sử. Dưới sự cai trị của nhà Đường, kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự đều đạt đến trình độ cao so với các triều đại Trung Quốc trước đó. 7. Nhà Tống 960 – 1279 Sau nhà Đường thì nhà tống được xem là giai đoạn hoàng kim trong lịch sử Trung Quốc với nhiều thành tựu trong nền kinh tế và văn hóa. Đây là triều đại đầu tiên trên thế giới tại thời điểm đó cho lưu hành tiền giấy. Đồng thời cũng là triều đại dùng thuốc súng đầu tiên trong lịch sử và có nhận thức sâu sắc trong sử dụng la bàn phục vụ cho cuộc sống. 8. Nhà Minh 1368 – 1644 Đây là một trong những triều đại ổn định nhất trong tất cả các triều đại Trung Quốc. Dưới triều đại nhà Minh, nền văn chương đạt được nhiều thành tựu to lớn, tiêu biểu là cuốn tiểu thuyết nổi tiếng“Tây Du Ký”. 9. Nhà Thanh 1644 – 1912 Nhà Thanh là triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc. Nắm quyền cai trị đất nước trong gần 3 thế kỷ, nhà Thanh cũng là một trong các triều đại Trung Quốc có nhiều thành tựu to lớn về kinh tế và văn hóa. Trong đó nổi bật lên là xuất hiện nhiều nhà tư tưởng kiệt xuất như Cố Viêm Vũ, Đới Chấn…cũng như các nhà văn học nghệ thuật như Tào Tuyết Cần, Ngô Kính Tử, Thạch Đào. Về mặt sử học, nhà Thanh cũng có những thành quả rực rỡ với nhiều nhà khảo cứu lịch sử tài ba biên soạn nhiều bộ sách lớn như “Tứ Khố Toàn Thư”, “Cổ kim đồ thư tập thành”… Lĩnh vực khoa học – kỹ thuật cũng phát triển rực rỡ, trong đó nổi bật nhất là thành tựu kiến trúc. Bí mật hiện tượng kỳ lạ xuất hiện trước khi các triều đại Trung Hoa sụp đổ? Những hiện tượng kỳ lạ xuất hiện mỗi khi các triều đại Trung Quốc chuẩn bị sụp đổ chỉ được nhận ra từ con đường phát triển của nhà Thanh. Vào 108 năm trước, nhà Thanh sụp đổ đánh dấu cho sự kết thúc của hơn 2300 năm triều đại phong kiến. Vương triều này được đánh giá là vô cùng phức tạp tuy nhiên nhìn vào trong quá trình phát triển tổng thể của nhà Thanh, “thịnh cực tất suy” đã miêu tả đúng con đường của triều đại này. Năm 1636 Ái Tân Giác La Hoàng Thái Cực xưng đế ở Thẩm Dương, từ đây vương triều nhà Thanh chính thức được bắt đầu. Nhà Thanh phát triển đến đỉnh cao và cường thịnh chưa từng có về kinh tế và quân đội qua các đời vua Khang Hy, Ung Chính, Càn Long. Nhưng sau đó, đã bước vào thời kỳ suy thoái nặng nề. Nguyên do là cùng với sự biến động không ngừng của Hoàng thất, gian thần, quyền thần âm mưu tạo phản, sự thay đổi Hoàng đế liên tục đã khiến đến sự bất ổn của quốc gia. Cụ thể là sau thời Đạo Quang Đế, Hàm Phong Đế chỉ tại vị 11 năm thì qua đời. Sau đó Đồng Trị Đế khi mới 19 tuổi đã chết bệnh khiến Quang Tự Đế đăng cơ khi mới vừa 4 tuổi, Từ Hy Thái Hậu nắm quyền giai cấp thống trị hỗn loạn vô cùng. Có thể thấy rằng nguyên nhân dẫn đến nhà Thanh rơi vào con đường diệt vong là do các vị Hoàng đế đoản thọ, hoàng quyền biến động do thay đổi liên tục. Không chỉ riêng nhà Thanh, xét về các triều đại Trung Quốc trước cũng vậy. Những vị Hoàng đế sống thọ nhất là Hán Cao Tổ Lưu Ba thọ 62 tuổi, Hán Văn Đế, Hán Cảnh Đế cũng đều thọ gần 50 tuổi. Ngược lại, đến thời Đông Hán, Thương Đế Lưu Long 2 tuổi chết yểu, Xung Đế Lưu Bỉnh 3 tuổi mắc bệnh qua đời, Hán Chất Đế Lưu Toản 9 tuổi đã băng hà. Việc cứ 2-3 năm lại thay một vị Hoàng đế khiến cho các vương triều không thể chống chọi được những rối loạn trong bộ máy cầm quyền, bên cạnh đó là quân xâm lược luôn nhăm nhe bờ cõi. Không chỉ vậy có những vị Hoàng đế còn rất nhỏ tuổi, một đứa trẻ mới 10 tuổi làm sao có thể nắm trong tay an nguy của cả một đất nước. Cuối cùng là dẫn đến việc quốc gia bị chia cắt, thời thế loạn lạc. Có có một sự giống nhau là cứ đến cuối các triều đại Trung Quốc, Hoàng đế lại liên tục chết trẻ. Nguyên nhân là vì trình độ và điều kiện y tế thời đó còn nghèo nàn lạc hậu vì thế không thể bảo vệ sức khỏe con người được tốt. Đồng thời, việc kết hôn cận huyết trong hoàng thất phong kiến là rất nhiều dẫn đến đời sau sẽ bị suy nòi. Cũng có không ít Hoàng đế nghiện rượu, ham mê nữ sắc, khiến cho cơ thể vốn đã suy nhược càng trở nên yếu kém hơn. Cuối cùng là không thể chống chọi được với các căn bệnh tưởng chừng như bệnh vặt hiện nay. Khám phá văn hóa Trung Quốc Các món ăn Trung Quốc ngon nổi tiếng dễ làm Từ vựng tiếng Trung về các triều đại Trung Quốc Triều đại Người sáng lập 夏 / xià/ Hạ 禹 /Yǔ/ Vũ 商 /shāng/ Thương 汤 / tāng/ Thang 周 /zhōu/ Chu +西周 /xī zhōu/ Tây Chu +东周 /dōng zhōu / Đông Chu 春秋 /chūn qiū/ Xuân Thu, 战国/zhàn guó/ Chiến Quốc + 周武王姬发 /zhōu wǔ wáng jī fā / Chu vũ vương Cơ Phát + 周平王姬宜臼 /zhōu píng wáng jī yí jiù / Chu Bình Vương Cơ Nghi Cựu 秦 /qín/ Tần 秦始皇嬴政/qín shǐ huáng yíng zhèng/ Tần thủy hoàng Doanh Chính 西汉 /xī hàn / Tây Hán 汉高祖刘邦/hàn gāo zǔ liú bāng / Hán cao tổ Lưu Bang 新朝 /xīn cháo/ Tân Triều 建兴帝王莽/jiàn xīng dì wáng mǎng / Kiến hung đế Vương Mãng 玄汉 /xuán hàn/ Huyền Hán 更始帝刘玄/gēng shǐ dì liú xuán / Canh thủy đế Lưu Huyền 东汉 /dōng hàn/ Đông Hán 光武帝刘秀/guāng wǔ dì liú xiù/ Quang vũ đế Lưu Tú 三国时期/sān guó shí qī/ Thời Tam Quốc + 魏 /wèi/ Ngụy + 蜀 / shǔ/ Thục + 吴 / wú/ Ngô + 魏文帝曹丕/ wèi wéndì cáopī/ Ngụy văn đế Tào Phi + 昭烈帝刘备/ zhāo liè dì liú bèi / Chiêu Liệt Đế Lưu Bị + 吴大帝孙权/ wú dà dì sūn quán/ Ngô đại đế Tôn Quyền 晋/ jìn / Tấn + 西晋 / xī jìn/ Tây Tấn + 东晋 / dōng jìn/ Đông Tấn + 晋武帝司马炎 / jìn wǔ dì sī mǎ yán/ Tấn vũ đế Tư Mã Viêm + 晋元帝司马睿 / jìn yuán dì sī mǎ ruì/ Tấn nguyên đế Tư Mã Duệ 南北朝[nán běi cháo/ Nam Bắc triều 南朝 / nán cháo/ Nam triều + 宋 / sòng / Tống + 齐 / qí / Tề + 梁 / liáng/ Lương + 陈 / chén/ Trần + 宋武帝刘裕 /Sòng wǔdì liú yù/ Tống vũ đế Lưu Dụ + 齐高帝萧道成 /qí gāodì xiāo dàochéng/ Tề cao đế Tiêu Đạo Thành + 梁武帝萧衍 /liáng wǔdì xiāo yǎn/ Lương vũ đế Tiêu Diễn + 陈武帝陈霸先 /chén wǔdì chénbàxiān/ Trần Vũ Đế Trần Bá Tiên + 北朝 / běi cháo/ Bắc Triều + 北魏 / běi wèi/ Bắc Ngụy + 东魏 / dōng wèi/ Đông Ngụy + 西魏 / xī wèi/ Tây Ngụy + 北齐 / běi qí/ Bắc Tề + 北周 / běi zhōu/ Bắc Chu + 道武帝拓跋珪 /dào wǔdì tà bá guī/ Đạo vũ đế Thác Bạt Khuê + 魏静帝元善见 /wèi jìngdì yuán shàn jiàn/ Ngụy Tịnh Đế Nguyên Thiện Kiến + 魏文帝元宝炬 /wèi wéndì yuánbǎo jù/ Ngụy Văn Đế Nguyên Bảo Cự + 齐文宣帝高洋 /qí wén xuāndì gāoyáng/ Tề Văn Tuyên đế Cao Dương + 周明帝宇文毓 /zhōu míngdì yǔwén yù/ Chu Minh Đế Vũ Văn Dục 隋 / suí/ Tùy 隋文帝杨坚 / suí wén dì yáng jiān / Tùy văn đế Dương Kiên 唐 / táng / Đường 唐高祖李渊 / táng gāo zǔ lǐ yuān / Đường cao tổ Lí Uyên 五代 / wǔ dài/ Ngũ đại + 后梁 / hòu liáng/ Hậu Lương + 后唐 / hòu táng/ Hậu Đường + 后晋 / hòu jìn / Hậu Tấn + 后汉 / hòu hàn / Hậu Hán + 后周 / hòu zhōu/ Hậu Chu + 梁太祖朱温/ liáng tài zǔ zhū wēn / Lương Thái tổ Chu Ôn + 唐庄宗李存勖/ táng zhuāng zōng lǐ cún xù / Đường Trang Tông Lí Tồn Húc + 晋高祖石敬瑭/ jìn gāo zǔ shí jìng táng / Tấn cao tổ Thạch Kính Đường + 汉高祖刘知远/ hàn gāo zǔ liú zhī yuǎn / Hán cao tổ Lưu Tri Viễn + 周太祖郭威/ zhōu tài zǔ guō wēi / Chu cao tổ Quách Uy 十国 / shí guó/ Thập quốc 10 nước + 前蜀 / qián shǔ/ Tiền Thục + 后蜀 / hòu shǔ / Hậu Thục + 吴 / wú/ Ngô + 南唐 / nán táng/ Nam Đường + 吴越 / wú yuè/ Ngô Việt + 闽 / mǐn/ Mân + 楚 / chǔ/ Sở + 南汉 / nán hàn/ Nam Hán + 南平荆南 / nán píng/ Nam Bình(jīng nán Kinh Nam) + 北汉 /běi hàn/ Bắc Há + 蜀高祖王建 /shǔ gāo zǔ wáng jiàn / Thục cao tổ Vương Kiến + 蜀高祖孟知祥 / shǔ gāo zǔ mèng zhī xiáng/ Thục Cao tổ Mạnh Tri Tường + 唐烈宗李昪 / táng liè zōng lǐ biàn/ Đường Liệt Tông Lí Biền + 吴越太祖钱镠 / wú yuè tài zǔ qián líng/ Ngô Việt thái tổ Tiền Lưu + 闽太祖王审知 / mǐn tài zǔ wáng shěn zhī/ Mân thái tổ Vương Thẩm Tri + 汉文帝刘安仁 / hàn wén dì liú ān rén / Hán văn đế Lưu An Nhân + 武信王高季兴 / wǔ xìn wáng gāo jì xīng / Vũ Tín Vương Cao Quý Hưng + 汉世祖刘旻 / hàn shì zǔ liú mín/ Hán Thế tổ Lưu Mân 宋 / sòng/ Tống + 北宋 / běi sòng/ Bắc Tống + 南宋 / nán sòng / Nam Tống + 宋太祖赵匡胤 / sòng tài zǔ zhào kuāng yìn / Tống thái tổ Triệu Khuông Dận + 宋高宗赵构 / sòng gāo zōng zhào gòu/ Tống cao tông Triệu Cấu 辽 / liáo / Liêu 耶律阿保机 / yé lǜ ā bǎo jī / Gia Luật A Bảo Cơ 西夏 / xī xià/ Tây Hạ 李元昊 / lǐ yuán hào / Lí Nguyên Hạo 金 / jīn/ Kim 完颜阿骨打 / wán yán ā gǔ dǎ/ Hoàn Nhan A Cốt Đả 元 / yuán/ Nguyên 元太祖铁木真 / yuán tài zǔ tiě mù zhēn / Nguyên thái tổ Thiết Mộc Chân 明 / míng/ Minh 明太祖朱元璋 / míng tài zǔ zhū yuán zhāng / Minh thái tổ Chu Nguyên Chương 清 / qīng / Thanh 清太祖努尔哈赤 / qīng tài zǔ nǔ ěr hā chì / Thanh thái tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích 中华民国 / zhōng huá mín guó / Trung Hoa dân quốc 孙中山 / sūn zhōng shān / Tôn Trung Sơn 中华人民共和国 / zhōng huá rén mín gòng hé guó / Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa 毛泽东 / máo zé dōng / Mao Trạch Đông Qua tìm hiểu sơ lược về danh sách các triều đại Trung Quốc, có thể thấy rằng lịch sử của quốc gia này và nước ta có nhiều điểm tương đồng. Không chỉ cùng với bề dày lịch sử hàng nghìn năm, mà cả hai nước đều trải qua thời kỳ phong kiến đến dân chủ. Đặc biệt, trong thời kỳ đấu tranh ngoại xâm bảo vệ dân tộc, nhân dân hai quốc gia đều vô cùng mạnh mẽ chống thù trong, giặc ngoài và một lòng sắt son yêu nước. Hy vọng bài viết này sẽ đem tới cho các bạn những kiến thức hữu ích về lịch sử Trung Quốc.
Với bề dày lịch sử lên tới 5000 năm, lịch sử Trung Hoa luôn là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của những yêu thích khám phá sử thi trên khắp thế giới. Hiện nay Trung Quốc cũng không ngừng quảng bá, lan truyền rộng khắp những sự kiện lịch sử thông qua những bộ phim dã sử hay phim truyền hình,…. Hôm nay hãy cùng tìm hiểu và khám phá những thông tin về danh sách các triều đại Trung Quốc để hiểu rõ hơn về lịch sử quốc gia này nhé! Trung Quốc có bao nhiêu triều đại? Trong suốt tiến trình hơn 5000 năm lịch sử, Trung Quốc đã trải qua hơn 83 lần thay đổi triều đại với hơn 600 nhà cầm quyền. Trên dòng sông lịch sử dữ dội đó đã cuốn theo biết bao anh hùng hào kiệt, nhà cầm quyền anh minh. Mỗi một triều đại dù hưng hay suy thì đều có những khoảnh khắc huy hoàng vang danh lịch sử, đạt được những thành tựu cho quốc gia dân tộc và lưu truyền qua hết thệ bao đời. Dưới đây là danh sách các triều đại Trung Quốc mà bạn có thể tham khảo Các Triều đại Trung Quốc Triều đại Gia tộc cai trị Thời gian cai trị Nhà cai trị Tên Nguồn gốc tên Họ Dân tộc Vị thế Năm Nhà sáng lập Quân chủ cuối cùng Bán huyền sử Triều Hạ Tên bộ lạc Tự 姒 Hoa Hạ Hoàng gia 2070–1600 TCN Đại Vũ Hạ Kiệt Cổ đại Triều Thương Tên địa danh Tử 子 Hoa Hạ Hoàng gia 1600–1046 TCN Thành Thang Đế Tân Tây Chu Tên địa danh Cơ 姬 Hoa Hạ Hoàng gia 1046–771 TCN Chu Vũ vương Chu U vương Đông Chu Từ triều Chu Cơ 姬 Hoa Hạ Hoàng gia 770–256 TCN Chu Bình vương Chu Noãn vương Tiền kỳ đế quốc Triều Tần Tên địa danh Doanh 嬴 Hoa Hạ Đế quốc 221–207 TCN Hoàng gia 207 TCN 221–207 TCN Tần Thủy Hoàng Tần Tử Anh Tây Hán Tên địa danh & Tước hiệu Lưu 劉 Hán Đế quốc 202 TCN– 9 Hán Cao Tổ Nhũ Tử Anh Triều Tân “Mới” Vương 王 Hán Đế quốc 9–23 Vương Mãng Vương Mãng Đông Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Hán Đế quốc 25–220 Hán Quang Vũ Đế Hán Hiến Đế Tam quốc 220–280 Tào Ngụy Tước hiệu Tào 曹 Hán Đế quốc 220–266 Ngụy Văn Đế Tào Ngụy Nguyên Đế Thục Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Hán Đế quốc 221–263 Hán Chiêu Liệt Đế Hiếu Hoài Đế Đông Ngô Tước hiệu Ngô 孫 Hán Hoàng gia 222–229 Đế quốc 229–280 222–280 Ngô Đại Đế Ngô Mạt Đế Tây Tấn Tước hiệu Tư Mã 司馬 Hán Đế quốc 266–316 Tấn Vũ Đế Tấn Mẫn Đế Đông Tấn Từ triều Tấn 266–420 Tư Mã 司馬 Hán Đế quốc 317–420 Tấn Nguyên Đế Tấn Cung Đế Thập lục quốc 304–439 Hán Triệu Tên địa danh & Từ triều Hán Lưu 劉 Hung Nô Hoàng gia 304–308 Đế quốc 308–329 304–329 Hán Quang Văn Đế Lưu Hi Thành Hán Tên địa danh & Từ triều Hán Lý 李 Đê Phiên vương quốc 304–306 Đế quốc 306–347 304–347 Thành Hán Vũ Đế Lý Thế Hậu Triệu Tước hiệu Thạch 石 Yết Hoàng gia 319–330 Đế quốc 330–351 Phiên vương quốc 351 319–351 Triệu Minh Đế Thạch Chi Tiền Lương Tên địa danh Trương 張 Hán Phiên vương quốc 320–354, 355–363 Đế quốc 354–355 Công tước 363–376 320–376 Tiền Lương Thành Liệt vương Lương Điệu công Tiền Yên Tên địa danh Mộ Dung 慕容 Tiên Ti Phiên vương quốc 337–353 Đế quốc 353–370 337–370 Yên Văn Minh Đế Yên U Đế Tiền Tần Tên địa danh Phù 苻 Đê Đế quốc 351–394 Tần Cảnh Minh Đế Phù Sùng Hậu Yên Từ Tiền Yên Mộ Dung 慕容 Tiên Ti Phiên vương quốc 384–386 Đế quốc 386–409 384–409 Yên Vũ Thành Đế Yên Chiêu Văn Đế Yên Huệ Đế Hậu Tần Tên địa danh Diêu 姚 Khương Hoàng gia 384–386 Đế quốc 386–417 384–417 Tần Vũ Chiêu Đế Diêu Hoằng Tây Tần Tên địa danh Khuất Phục 乞伏 Tiên Ti Phiên vương quốc 385–400, 409–431 Tây Tần Liệt Tổ Khuất Phục Mộ Mạt Hậu Lương Tên địa danh Lã 呂 Đê Công tước 386–389 Phiên vương quốc 389–396 Đế quốc 396–403 386–403 Hậu Lương Ý Vũ Đế Lã Long Nam Lương Tên địa danh Thốc Phát 禿髮 Tiên Ti Phiên vương quốc 397–414 Vũ Uy Vũ vương Lương Cảnh vương Bắc Lương Tên địa danh Thư Cừ 沮渠 Hung Nô Công tước 397–399, 401–412 Phiên vương quốc 399–401, 412–439 397–439 Bắc Lương Vũ Tuyên vương Hà Tây Ai vương Nam Yên Từ Hậu Yên Mộ Dung 慕容 Tiên Ti Phiên vương quốc 398–400 Đế quốc 400–410 398–410 Yên Hiến Vũ Đế Mộ Dung Siêu Tây Lương Tên địa danh Lý 李 Hán Công tước 400–421 Tây Lương Vũ Chiêu vương Lý Tuân Hồ Hạ Từ triều Hạ Hách Liên 赫連 Hung Nô Đế quốc 407–431 Hạ Vũ Liệt Đế Hách Liên Định Bắc Yên Từ Tiền Yên Phùng 馮 Hán Đế quốc 407–436 Bắc Yên Huệ Đế Bắc Yên Văn Thành Đế Bắc Yên Chiêu Thành Đế Bắc triều 386–581 Bắc Ngụy Tên địa danh Thác Bạt 拓跋 Tiên Ti Phiên vương quốc 386–399 Đế quốc 399–535 386–535 Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế Đông Ngụy Từ Bắc Ngụy Nguyên 元 Tiên Ti Đế quốc 534–550 Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Tây Ngụy Từ Bắc Ngụy Nguyên 元 Tiên Ti Đế quốc 535–557 Tây Ngụy Văn Đế Tây Ngụy Cung Đế Bắc Tề Tước hiệu Cao 高 Hán Đế quốc 550–577 Bắc Tề Văn Tuyên Đế Cao Hằng Bắc Chu Tước hiệu Vũ Văn 宇文 Tiên Ti Đế quốc 557–581 Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế Bắc Chu Tĩnh Đế Nam triều 420–589 Lưu Tống Tước hiệu Lưu 劉 Hán Đế quốc 420–479 Lưu Tống Vũ Đế Lưu Tống Thuận Đế Nam Tề Lời tiên tri về gia tộc sẽ đánh bại gia tộc họ Lưu Tiêu 蕭 Hán Đế quốc 479–502 Nam Tề Cao Đế Nam Tề Hòa Đế Triều Lương Tên địa danh Tiêu 蕭 Hán Đế quốc 502–557 Luơng Vũ Đế Lương Kính Đế Triều Trần Tước hiệu Trần 陳 Hán Đế quốc 557–589 Trần Vũ Đế Trần Thúc Bảo Trung kỳ đế quốc Triều Tùy Tước hiệu “随” đồng âm Dương 楊 Hán Đế quốc 581–619 Tùy Văn Đế Tùy Cung Đế Triều Đường Tước hiệu Lý 李 Hán Đế quốc 618–690, 705–907 Đường Cao Tổ Đường Ai Đế Võ Chu Từ triều Chu Võ 武 Hán Đế quốc 690–705 Võ Tắc Thiên Võ Tắc Thiên Ngũ đại 907–960 Hậu Lương Tước hiệu Chu 朱 Hán Đế quốc 907–923 Hậu Lương Thái Tổ Chu Hữu Trinh Hậu Đường From Tang dynasty Lý 李 Sa Đà Đế quốc 923–937 Hậu Đường Trang Tông Lý Tùng Kha Hậu Tấn Tên địa danh Thạch 石 Sa Đà Đế quốc 936–947 Hậu Tấn Cao Tổ Hậu Tấn Xuất Đế Hậu Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Sa Đà Đế quốc 947–951 Hậu Hán Cao Tổ Hậu Hán Ẩn Đế Hậu Chu Từ triều Chu Quách 郭 Hán Đế quốc 951–960 Hậu Chu Thái Tổ Hậu Chu Cung Đế Thập quốc 907–979 Tiền Thục Tên địa danh / Tước hiệu Vương 王 Hán Đế quốc 907–925 Tiền Thục Cao Tổ Vương Diễn Dương Ngô Tên địa danh Dương 楊 Hán Phiên vương quốc 907–919 Hoàng gia 919–927 Đế quốc 927–937 907–937 Dương Ngô Liệt Tổ Dương Phổ Mã Sở Tên địa danh Mã 馬 Hán Hoàng gia 907–930 Phiên vương quốc 930–951 907–951 Sở Vũ Mục vương Mã Hy Sùng Ngô Việt Tên địa danh Tiền 錢 Hán Hoàng gia 907–932, 937–978 Phiên vương quốc 934–937 907–978 Ngô Việt Thái Tổ Ngô Việt Trung Ý vương Mân Tên địa danh Vương 王 Hán Phiên vương quốc 909–933, 944–945 Đế quốc 933–944, 945 909–945 Mân Thái Tổ Thiên Đức Đế Nam Hán Từ triều Hán Lưu 劉 Hán Đế quốc 917–971 Nam Hán Cao Tổ Lưu Sưởng Kinh Nam Tên địa danh Cao 高 Hán Phiên vương quốc 924–963 Vũ Tín vương Cao Kế Xung Hậu Thục Tên địa danh Mạnh 孟 Hán Đế quốc 934–965 Hậu Thục Cao Tổ Mạnh Sưởng Nam Đường Từ triều Đường Lý 李 Hán Đế quốc 937–958 Hoàng gia 958–976 937–976 Nam Đường Liệt Tổ Lý Dục Bắc Hán Từ Hậu Hán Lưu 劉 Sa Đà Đế quốc 951–979 Bắc Hán Thế Tổ Lưu Kế Nguyên Triều Liêu “Sắt” đồng âm trong tiếng Khiết Đan / Tên địa danh Gia Luật 耶律 Khiết Đan Đế quốc 916–1125 Liêu Thái Tổ Liêu Thiên Tộ Đế Tây Liêu Từ triều Liêu Gia Luật 耶律 Khiết Đan Hoàng gia 1124–1132 Đế quốc 1132–1218 1124–1218 Liêu Đức Tông Khuất Xuất Luật Bắc Tống Tên địa danh Triệu 趙 Hán Đế quốc 960–1127 Tống Thái Tổ Tống Khâm Tông Nam Tống Từ triều Tống Triệu 趙 Hán Đế quốc 1127–1279 Tống Cao Tông Triệu Bính Tây Hạ Tên địa danh Ngôi Danh 嵬名 Đảng Hạng Đế quốc 1038–1227 Tây Hạ Cảnh Tông Lý Hiện Triều Kim “Vàng” Hoàn Nhan 完顏 Nữ Chân Đế quốc 1115–1234 Kim Thái Tổ Hoàn Nhan Thừa Lân Hậu kỳ đế quốc Triều Nguyên “Vĩ đại” / “Đứng đầu” Bột Nhi Chỉ Cân 孛兒只斤 Mông Cổ Đế quốc 1271–1368 Nguyên Thế Tổ Nguyên Huệ Tông Bắc Nguyên Từ triều Nguyên Bột Nhi Chỉ Cân 孛兒只斤 Mông Cổ Đế quốc 1368–1635 Nguyên Huệ Tông Bột Nhi Chỉ Cân Ngạch Nhĩ Khắc Khổng Quả Nhĩ Triều Minh “Sáng chói” Chu 朱 Hán Đế quốc 1368–1644 Hồng Vũ Đế Sùng Trinh Đế Nam Minh Triều Minh Chu 朱 Hán Đế quốc 1644–1662 Hoàng Quang Đế Vĩnh Lịch Đế Hậu Kim Triều Kim 1115–1234 Ái Tân Giác La 愛新覺羅 Nữ Chân Hoàng gia 1616–1636 Thiên Mệnh Hãn Thanh Thái Tông Triều Thanh “Thanh khiết” Ái Tân Giác La 愛新覺羅 Mãn Châu Đế quốc 1636–1912 Thanh Thái Tông Tuyên Thống Đế Khái quát các giai đoạn của lịch sử Trung Quốc Các giai đoạn chính của các triều đại Trung Quốc Các giai đoạn chính của các triều đại Trung Quốc có thể tóm tắt qua 3 giai đoạn Thời cổ đại ~ TCN – 221 TCN Văn hóa Ngưỡng Thiều ~ – TCN Văn hóa Long Sơn ~ – TCN Tam Hoàng Ngũ Đế Hạ ~thế kỷ 21– ~thế kỷ 16 TCN Thương ~thế kỷ 17 – ~thế kỷ 11 TCN Chu ~thế kỷ 11 – 256 TCN Tây Chu ~thế kỷ 11 – 770 TCN Đông Chu 770 TCN – 256 TCN Xuân Thu 770 – 476 TCN Chiến Quốc 476 – 221 TCN Thời đế quốc 221 TCN – 1912 Tần 221 TCN – 206 TCN Hán 202 TCN – 220 CN Tây Hán 202 TCN – 9 Tân 9 – 23 Đông Hán 25 – 220 Tam Quốc 220 – 280 Tào Ngụy 220 – 266 Thục Hán 221 – 263 Đông Ngô 229 – 280 Tấn 266 – 420 Tây Tấn 266 – 316 Đông Tấn 317 – 420 Thập lục quốc 304 – 439 Nam-Bắc triều 420 – 589 Tùy 581 – 619 Đường 618 – 907 Ngũ Đại Thập Quốc Tống Nguyên 1271 – 1368 Minh 1368 – 1644 Thanh 1636 – 1912 Thời hiện đại 1912 đến nay Trung Hoa Dân Quốc 1912 – 1949 Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 1949 – nay Sự khởi đầu của chế độ cai trị Triều đại Trung Quốc chính thống đầu tiên – triều Hạ – Hạ Vũ là cột mốc mở đầu cho các triều đại Trung Quốc. Trong chế độ cai trị này, các nhà cai trị tối cao sẽ nắm trong tay toàn bộ quyền lực và quyền chiếm hữu tư nhân về lãnh địa. Và theo truyền thống, ngai vàng trong chế độ phong kiến Trung Quốc sẽ được kế thừa bởi những thành viên là nam giới trong gia tộc cai trị, mặc dù cũng có những trường hợp ngoại lệ là người thân đằng ngoại lên nắm quyền thay cho quân chủ. Trong suốt tiến trình; lịch sử phong kiến của Trung Hoa, tất cả các triều đại Trung Quốc đều thực hiện chế độ cai trị đất nước này. Đang xem Tìm hiểu về các triều đại của trung quốc Quá trình chuyển giao giữa các triều đại Trung Quốc Quá trình chuyển giao các triều đại Trung Quốc diễn ra chủ yếu thông qua hai con đường chinh phục quân sự và soán ngôi. Điển hình đó là Triều Kim thay thế triều Liêu và triều Nguyên thống nhất Trung Quốc đều thông qua chinh phục quân sự với một loạt chiến dịch quân sự thành công. Mặt khác, Tào Ngụy thay thế Đông Hán và triều Lương thay thế Nam Tề là hai trường hợp soán ngôi. Khác với chinh phục quân sự phải đổ máu thì thông thường, kẻ soán ngôi sẽ tìm thời cơ và tìm cách khắc họa động thái sẵn sàng rời bỏ ngai vàng của nhà cai trị triều đại tiền nhiệm, sau đó lợi dụng điều này để hợp pháp hóa quyền cai trị của mình. Khi xem qua lịch sử người ta sẽ bị nhầm rằng quá trình chuyển giao giữa các triều đại Trung Quốc diễn rất khốc liệt và đột ngột. Nhưng trên thực tế, các triều đại mới đã được thành lập từ trước khi chế độ cũ bị lật đổ hoàn toàn. Thông thường tàn dư và con cháu của hoàng tộc triều đại tiền nhiệm sẽ bị tru di hoặc phong tước vị cao quý theo chế độ Nhị vương Tam khác. Bởi đây sẽ là một phương tiện để triều đại cai trị đòi quyền kế tục hợp pháp từ triều đại tiền nhiệm. Ví dụ, Sài Vịnh, cháu trai của Hậu Chu Thế Tông, được Tống Nhân Tông phong làm “Sùng Nghĩa công” – một tước vị tiếp tục được các hậu duệ hoàng tộc Hậu Chu khác kế thừa. Theo truyền thống sử học Trung Quốc thì triều đại mới sẽ phải biên soạn lịch sử của triều đại tiền nhiệm. Tuy nhiên thì nỗ lựa soạn thảo một bộ lịch sử triều Thanh của người Cộng hòa đã không được thực hiện do nội chiến Trung Quốc, phân chia Trung Quốc thành hai chính thể là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ở đại lục và Trung Hoa Dân Quốc ở Đài Loan hiện nay. Sự kết thúc của chế độ cai trị Danh sách các triều đại Trung Quốc hưng thịnh nhất Mặc dù trải qua 83 triều đại, nhưng trong lịch sử Trung Quốc xét về độ hoàng kim và hưng thịnh thì chỉ có 9 trong danh sách các triều đại Trung Quốc dưới đây được công nhận. 1. Nhà Hạ 2070 TCN – 1600 TCN Triều Hạ là triều đại phong kiến đầu tiên của Trung Quốc được thiết lập bởi vua Hạ Vũ. Trải qua hơn 500 năm lịch sử với 17 đời vua trị vì đất nước. Nhà Hạ là triều đại đầu tiên mở đầu cho phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng lực lượng quân đội hùng hậu. 2. Nhà Thương 1600 TCN – 1046 TCN Kinh đô nhà Thương thuộc An Dương, tỉnh Hà Nam ngày nay. Hai đóng góp lớn của triều đại này phát triển chữ viết trên vỏ sò – chữ Giáp cốt và kỹ thuật luyện kim đồ đồng. Ngoài ra, khảo cổ học Trung Quốc cũng có nhiều chứng minh nền văn minh Trung Quốc phát triển đến trình độ tương đối cao ở thời nhà Thương. 3. Nhà Chu 1046 TCN – 256 TCN Với thời gian trị vì hơn 1000 năm, nhà Chu là một trong các triều đại Trung Quốc tồn tại lâu đời nhất trong lịch sử. Trong triều đại nhà Chu, các công cụ trong sản xuất nông nghiệp đã có xuất hiện các công cụ làm bằng sắt. Từ đó từng bước sử dụng trâu cày, phát triển kinh tế thủy nông kết hợp, sản lượng cây trồng nâng cao. Ngoài ra, người dân đã dùng tiền đúc và sử dụng tiền để trao đổi hàng hóa. 4. Nhà Tần 221 – 207 TCN Trải qua hơn 2000 năm nô lệ, lần đầu tiên trong lịch sử Trung Hoa, nhà Tần là triều đại phong kiến tập quyền trung ương thống nhất đầu tiên trong lịch độ quân huyện do nhà Tần sáng lập đã trở thành định chế trong lịch sử Trung Quốc. Đặc biệt, dưới thời kỳ nhà Tần đã thống nhất chữ viết để dễ cho việc trao đổi văn hóa. Ngoài ra, nhà Tần còn thống nhất dụng cụ đo lường trong cả nước gồm thước đo, du tích, trọng lượng. Thống nhất đồng tiền và pháp luật, tạo điều kiện cho phát triển nền kinh tế đất nước cũng như tăng cường sức mạnh của bộ máy chính quyền. Mặc dù chỉ tồn tại 15 năm nhưng sức ảnh hưởng của nhà Tần đến các triều đại Trung Quốc sau này là không thể bàn cãi. 5. Nhà Hán 202 TCN – 220 Triều nhà Hán là triều đại hưng thịnh, vỹ đại nhất trong lịch sử Trung Quốc. Với hơn 4000 năm trị vì, nhà Hán đã thực hiện nhiều chính sách đối nội đối ngoại, phát triển kinh tế giúp cho nhân dân an cư lạc nghiệp, đất nước ổn định chính trị. Cùng với nền kinh tế phát triển ổn định, nhà Hán còn phát triển thêm các ngành thủ công, thương nghiệp, văn nghệ thuật, cũng như khoa học kỹ thuật cũng có bước phát triển vượt bậc. Xem thêm Trung Tâm Khảo Thí Đại Học Quốc Gia Hà Nội Năm 2022, Cổng Thông Tin Đăng Ký Thi Dgnl 6. Nhà Đường 618 – 907 Nhà Đường là một trong các triều đại Trung Hoa hùng mạnh nhất trong lịch sử. Dưới sự cai trị của nhà Đường, kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự đều đạt đến trình độ cao so với các triều đại Trung Quốc trước đó. 7. Nhà Tống 960 – 1279 Sau nhà Đường thì nhà tống được xem là giai đoạn hoàng kim trong lịch sử Trung Quốc với nhiều thành tựu trong nền kinh tế và văn hóa. Đây là triều đại đầu tiên trên thế giới tại thời điểm đó cho lưu hành tiền giấy. Đồng thời cũng là triều đại dùng thuốc súng đầu tiên trong lịch sử và có nhận thức sâu sắc trong sử dụng la bàn phục vụ cho cuộc sống. 8. Nhà Minh 1368 – 1644 Đây là một trong những triều đại ổn định nhất trong tất cả các triều đại Trung Quốc. Dưới triều đại nhà Minh, nền văn chương đạt được nhiều thành tựu to lớn, tiêu biểu là cuốn tiểu thuyết nổi tiếng“Tây Du Ký”. 9. Nhà Thanh 1644 – 1912 Nhà Thanh là triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc. Nắm quyền cai trị đất nước trong gần 3 thế kỷ, nhà Thanh cũng là một trong các triều đại Trung Quốc có nhiều thành tựu to lớn về kinh tế và văn hóa. Trong đó nổi bật lên là xuất hiện nhiều nhà tư tưởng kiệt xuất như Cố Viêm Vũ, Đới Chấn…cũng như các nhà văn học nghệ thuật như Tào Tuyết Cần, Ngô Kính Tử, Thạch Đào. Về mặt sử học, nhà Thanh cũng có những thành quả rực rỡ với nhiều nhà khảo cứu lịch sử tài ba biên soạn nhiều bộ sách lớn như “Tứ Khố Toàn Thư”, “Cổ kim đồ thư tập thành”… Lĩnh vực khoa học – kỹ thuật cũng phát triển rực rỡ, trong đó nổi bật nhất là thành tựu kiến trúc. Bí mật hiện tượng kỳ lạ xuất hiện trước khi các triều đại Trung Hoa sụp đổ? Những hiện tượng kỳ lạ xuất hiện mỗi khi các triều đại Trung Quốc chuẩn bị sụp đổ chỉ được nhận ra từ con đường phát triển của nhà Thanh. Vào 108 năm trước, nhà Thanh sụp đổ đánh dấu cho sự kết thúc của hơn 2300 năm triều đại phong kiến. Vương triều này được đánh giá là vô cùng phức tạp tuy nhiên nhìn vào trong quá trình phát triển tổng thể của nhà Thanh, “thịnh cực tất suy” đã miêu tả đúng con đường của triều đại này. Năm 1636 Ái Tân Giác La Hoàng Thái Cực xưng đế ở Thẩm Dương, từ đây vương triều nhà Thanh chính thức được bắt đầu. Nhà Thanh phát triển đến đỉnh cao và cường thịnh chưa từng có về kinh tế và quân đội qua các đời vua Khang Hy, Ung Chính, Càn Long. Nhưng sau đó, đã bước vào thời kỳ suy thoái nặng nề. Nguyên do là cùng với sự biến động không ngừng của Hoàng thất, gian thần, quyền thần âm mưu tạo phản, sự thay đổi Hoàng đế liên tục đã khiến đến sự bất ổn của quốc gia. Cụ thể là sau thời Đạo Quang Đế, Hàm Phong Đế chỉ tại vị 11 năm thì qua đời. Sau đó Đồng Trị Đế khi mới 19 tuổi đã chết bệnh khiến Quang Tự Đế đăng cơ khi mới vừa 4 tuổi, Từ Hy Thái Hậu nắm quyền giai cấp thống trị hỗn loạn vô cùng. Có thể thấy rằng nguyên nhân dẫn đến nhà Thanh rơi vào con đường diệt vong là do các vị Hoàng đế đoản thọ, hoàng quyền biến động do thay đổi liên tục. Không chỉ riêng nhà Thanh, xét về các triều đại Trung Quốc trước cũng vậy. Những vị Hoàng đế sống thọ nhất là Hán Cao Tổ Lưu Ba thọ 62 tuổi, Hán Văn Đế, Hán Cảnh Đế cũng đều thọ gần 50 tuổi. Ngược lại, đến thời Đông Hán, Thương Đế Lưu Long 2 tuổi chết yểu, Xung Đế Lưu Bỉnh 3 tuổi mắc bệnh qua đời, Hán Chất Đế Lưu Toản 9 tuổi đã băng hà. Việc cứ 2-3 năm lại thay một vị Hoàng đế khiến cho các vương triều không thể chống chọi được những rối loạn trong bộ máy cầm quyền, bên cạnh đó là quân xâm lược luôn nhăm nhe bờ cõi. Không chỉ vậy có những vị Hoàng đế còn rất nhỏ tuổi, một đứa trẻ mới 10 tuổi làm sao có thể nắm trong tay an nguy của cả một đất nước. Cuối cùng là dẫn đến việc quốc gia bị chia cắt, thời thế loạn lạc. Có có một sự giống nhau là cứ đến cuối các triều đại Trung Quốc, Hoàng đế lại liên tục chết trẻ. Nguyên nhân là vì trình độ và điều kiện y tế thời đó còn nghèo nàn lạc hậu vì thế không thể bảo vệ sức khỏe con người được tốt. Đồng thời, việc kết hôn cận huyết trong hoàng thất phong kiến là rất nhiều dẫn đến đời sau sẽ bị suy nòi. Cũng có không ít Hoàng đế nghiện rượu, ham mê nữ sắc, khiến cho cơ thể vốn đã suy nhược càng trở nên yếu kém hơn. Cuối cùng là không thể chống chọi được với các căn bệnh tưởng chừng như bệnh vặt hiện nay. Xem thêm Khám phá văn hóa Trung Quốc Các món ăn Trung Quốc ngon nổi tiếng dễ làm Từ vựng tiếng Trung về các triều đại Trung Quốc Triều đại Người sáng lập 夏 / xià/ Hạ 禹 /Yǔ/ Vũ 商 /shāng/ Thương 汤 / tāng/ Thang 周 /zhōu/ Chu +西周 /xī zhōu/ Tây Chu +东周 /dōng zhōu / Đông Chu 春秋 /chūn qiū/ Xuân Thu, 战国/zhàn guó/ Chiến Quốc + 周武王姬发 /zhōu wǔ wáng jī fā / Chu vũ vương Cơ Phát + 周平王姬宜臼 /zhōu píng wáng jī yí jiù / Chu Bình Vương Cơ Nghi Cựu 秦 /qín/ Tần 秦始皇嬴政/qín shǐ huáng yíng zhèng/ Tần thủy hoàng Doanh Chính 西汉 /xī hàn / Tây Hán 汉高祖刘邦/hàn gāo zǔ liú bāng / Hán cao tổ Lưu Bang 新朝 /xīn cháo/ Tân Triều 建兴帝王莽/jiàn xīng dì wáng mǎng / Kiến hung đế Vương Mãng 玄汉 /xuán hàn/ Huyền Hán 更始帝刘玄/gēng shǐ dì liú xuán / Canh thủy đế Lưu Huyền 东汉 /dōng hàn/ Đông Hán 光武帝刘秀/guāng wǔ dì liú xiù/ Quang vũ đế Lưu Tú 三国时期/sān guó shí qī/ Thời Tam Quốc + 魏 /wèi/ Ngụy + 蜀 / shǔ/ Thục + 吴 / wú/ Ngô + 魏文帝曹丕/ wèi wéndì cáopī/ Ngụy văn đế Tào Phi + 昭烈帝刘备/ zhāo liè dì liú bèi / Chiêu Liệt Đế Lưu Bị + 吴大帝孙权/ wú dà dì sūn quán/ Ngô đại đế Tôn Quyền 晋/ jìn / Tấn + 西晋 / xī jìn/ Tây Tấn + 东晋 / dōng jìn/ Đông Tấn + 晋武帝司马炎 / jìn wǔ dì sī mǎ yán/ Tấn vũ đế Tư Mã Viêm + 晋元帝司马睿 / jìn yuán dì sī mǎ ruì/ Tấn nguyên đế Tư Mã Duệ 南北朝 南朝 / nán cháo/ Nam triều + 宋 / sòng / Tống + 齐 / qí / Tề + 梁 / liáng/ Lương + 陈 / chén/ Trần + 宋武帝刘裕 /Sòng wǔdì liú yù/ Tống vũ đế Lưu Dụ + 齐高帝萧道成 /qí gāodì xiāo dàochéng/ Tề cao đế Tiêu Đạo Thành + 梁武帝萧衍 /liáng wǔdì xiāo yǎn/ Lương vũ đế Tiêu Diễn + 陈武帝陈霸先 /chén wǔdì chénbàxiān/ Trần Vũ Đế Trần Bá Tiên + 北朝 / běi cháo/ Bắc Triều + 北魏 / běi wèi/ Bắc Ngụy + 东魏 / dōng wèi/ Đông Ngụy + 西魏 / xī wèi/ Tây Ngụy + 北齐 / běi qí/ Bắc Tề + 北周 / běi zhōu/ Bắc Chu + 道武帝拓跋珪 /dào wǔdì tà bá guī/ Đạo vũ đế Thác Bạt Khuê + 魏静帝元善见 /wèi jìngdì yuán shàn jiàn/ Ngụy Tịnh Đế Nguyên Thiện Kiến + 魏文帝元宝炬 /wèi wéndì yuánbǎo jù/ Ngụy Văn Đế Nguyên Bảo Cự + 齐文宣帝高洋 /qí wén xuāndì gāoyáng/ Tề Văn Tuyên đế Cao Dương + 周明帝宇文毓 /zhōu míngdì yǔwén yù/ Chu Minh Đế Vũ Văn Dục 隋 / suí/ Tùy 隋文帝杨坚 / suí wén dì yáng jiān / Tùy văn đế Dương Kiên 唐 / táng / Đường 唐高祖李渊 / táng gāo zǔ lǐ yuān / Đường cao tổ Lí Uyên 五代 / wǔ dài/ Ngũ đại + 后梁 / hòu liáng/ Hậu Lương + 后唐 / hòu táng/ Hậu Đường + 后晋 / hòu jìn / Hậu Tấn + 后汉 / hòu hàn / Hậu Hán + 后周 / hòu zhōu/ Hậu Chu + 梁太祖朱温/ liáng tài zǔ zhū wēn / Lương Thái tổ Chu Ôn + 唐庄宗李存勖/ táng zhuāng zōng lǐ cún xù / Đường Trang Tông Lí Tồn Húc + 晋高祖石敬瑭/ jìn gāo zǔ shí jìng táng / Tấn cao tổ Thạch Kính Đường + 汉高祖刘知远/ hàn gāo zǔ liú zhī yuǎn / Hán cao tổ Lưu Tri Viễn + 周太祖郭威/ zhōu tài zǔ guō wēi / Chu cao tổ Quách Uy 十国 / shí guó/ Thập quốc 10 nước + 前蜀 / qián shǔ/ Tiền Thục + 后蜀 / hòu shǔ / Hậu Thục + 吴 / wú/ Ngô + 南唐 / nán táng/ Nam Đường + 吴越 / wú yuè/ Ngô Việt + 闽 / mǐn/ Mân + 楚 / chǔ/ Sở + 南汉 / nán hàn/ Nam Hán + 南平荆南 / nán píng/ Nam Bình(jīng nán Kinh Nam) + 北汉 /běi hàn/ Bắc Há + 蜀高祖王建 /shǔ gāo zǔ wáng jiàn / Thục cao tổ Vương Kiến + 蜀高祖孟知祥 / shǔ gāo zǔ mèng zhī xiáng/ Thục Cao tổ Mạnh Tri Tường + 唐烈宗李昪 / táng liè zōng lǐ biàn/ Đường Liệt Tông Lí Biền + 吴越太祖钱镠 / wú yuè tài zǔ qián líng/ Ngô Việt thái tổ Tiền Lưu + 闽太祖王审知 / mǐn tài zǔ wáng shěn zhī/ Mân thái tổ Vương Thẩm Tri + 汉文帝刘安仁 / hàn wén dì liú ān rén / Hán văn đế Lưu An Nhân + 武信王高季兴 / wǔ xìn wáng gāo jì xīng / Vũ Tín Vương Cao Quý Hưng + 汉世祖刘旻 / hàn shì zǔ liú mín/ Hán Thế tổ Lưu Mân 宋 / sòng/ Tống + 北宋 / běi sòng/ Bắc Tống + 南宋 / nán sòng / Nam Tống + 宋太祖赵匡胤 / sòng tài zǔ zhào kuāng yìn / Tống thái tổ Triệu Khuông Dận + 宋高宗赵构 / sòng gāo zōng zhào gòu/ Tống cao tông Triệu Cấu 辽 / liáo / Liêu 耶律阿保机 / yé lǜ ā bǎo jī / Gia Luật A Bảo Cơ 西夏 / xī xià/ Tây Hạ 李元昊 / lǐ yuán hào / Lí Nguyên Hạo 金 / jīn/ Kim 完颜阿骨打 / wán yán ā gǔ dǎ/ Hoàn Nhan A Cốt Đả 元 / yuán/ Nguyên 元太祖铁木真 / yuán tài zǔ tiě mù zhēn / Nguyên thái tổ Thiết Mộc Chân 明 / míng/ Minh 明太祖朱元璋 / míng tài zǔ zhū yuán zhāng / Minh thái tổ Chu Nguyên Chương 清 / qīng / Thanh 清太祖努尔哈赤 / qīng tài zǔ nǔ ěr hā chì / Thanh thái tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích 中华民国 / zhōng huá mín guó / Trung Hoa dân quốc 孙中山 / sūn zhōng shān / Tôn Trung Sơn 中华人民共和国 / zhōng huá rén mín gòng hé guó / Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa 毛泽东 / máo zé dōng / Mao Trạch Đông Qua tìm hiểu sơ lược về danh sách các triều đại Trung Quốc, có thể thấy rằng lịch sử của quốc gia này và nước ta có nhiều điểm tương đồng. Không chỉ cùng với bề dày lịch sử hàng nghìn năm, mà cả hai nước đều trải qua thời kỳ phong kiến đến dân chủ. Đặc biệt, trong thời kỳ đấu tranh ngoại xâm bảo vệ dân tộc, nhân dân hai quốc gia đều vô cùng mạnh mẽ chống thù trong, giặc ngoài và một lòng sắt son yêu nước. Hy vọng bài viết này sẽ đem tới cho các bạn những kiến thức hữu ích về lịch sử Trung Quốc. Post navigation
Lịch sử ghi chép của Trung Quốc đã có từ hơn 3000 năm trước và nếu bạn thêm bằng chứng khảo cổ học bao gồm cả đồ gốm Trung Quốc , một thiên niên kỷ rưỡi nữa, đến khoảng 2500 năm trước Công nguyên, trung tâm của chính quyền Trung Quốc đã di chuyển liên tục trong suốt thời kỳ này, khi Trung Quốc tiếp thu nhiều hơn khu vực Đông Á. Bài viết này xem xét các sự phân chia thông thường của lịch sử Trung Quốc thành các thời đại và triều đại, bắt đầu từ giai đoạn sớm nhất mà chúng tôi có bất kỳ thông tin nào và tiếp tục đến Trung Quốc Cộng sản. "Những sự kiện trong quá khứ, nếu không bị lãng quên, là những lời dạy về tương lai." - Tư Mã Thiên , nhà sử học Trung Quốc cuối thế kỷ thứ hai trước Công nguyên Trọng tâm ở đây là thời kỳ lịch sử cổ đại Trung Quốc bắt đầu với sự ra đời của chữ viết cũng như đối với Cận Đông Cổ đại , Mesoamerica và Thung lũng Indus và kết thúc bằng thời kỳ tương ứng tốt nhất với một ngày thông thường cho cuối năm cổ xưa. Thật không may, ngày này chỉ có ý nghĩa ở châu Âu năm 476. Năm đó nằm giữa thời kỳ Trung Quốc có liên quan, triều đại Nam Tống và Bắc Ngụy, và không có ý nghĩa đặc biệt đối với lịch sử Trung Quốc. Đồ đá mới Đầu tiên, theo sử gia Tư Mã Thiên, người đã chọn bắt đầu Shiji Sử ký của mình bằng câu chuyện Hoàng đế , Hoàng Di đã thống nhất các bộ lạc dọc theo thung lũng sông Hoàng Hà gần năm trước. Đối với những thành tựu này, ông được coi là người sáng lập ra đất nước và nền văn hóa Trung Quốc. Kể từ năm 200 TCN, các nhà cầm quyền Trung Quốc, đế quốc và các quốc gia khác, đã coi việc tài trợ cho một buổi lễ tưởng niệm hàng năm để vinh danh ông là điều thuận tiện về mặt chính trị. [URL = Thời báo Đài Bắc - "Huyền thoại về Hoàng đế lật đổ" Thời kỳ đồ đá mới neo = 'new' lithic = 'stone' của Trung Quốc cổ đại kéo dài từ khoảng cho đến khoảng năm 2000 trước Công nguyên Việc săn bắn, hái lượm và nông nghiệp đã được thực hiện trong thời kỳ này. Tơ cũng được sản xuất từ những con tằm ăn lá dâu. Các hình thức đồ gốm của thời kỳ đồ đá mới được sơn màu đen, đại diện cho hai nhóm văn hóa, Yangshao ở vùng núi phía bắc và phía tây Trung Quốc và Lungshan ở vùng đồng bằng phía đông Trung Quốc, cũng như các hình thức tiện dụng để sử dụng hàng ngày. . Xia Người ta cho rằng người Xia là một huyền thoại, nhưng bằng chứng về carbon phóng xạ cho những người thuộc thời đại đồ đồng này cho thấy rằng thời kỳ này kéo dài từ năm 2100 đến năm 1800 trước Công nguyên. các Xia. Nông dân Xia là tổ tiên của nhà Thương. Thêm trên Xia Tham khảo [URL = Thời kỳ vàng son của khảo cổ học cổ điển Sự khởi đầu của Kỷ nguyên Lịch sử Thương Sự thật về nhà Thương khoảng 1700-1027 trước Công nguyên, giống như nhà Hạ, từng được coi là thần thoại, là kết quả của việc phát hiện ra chữ viết trên xương tiên tri. Theo truyền thống, người ta tin rằng có 30 vị vua và 7 thủ đô của nhà Thương. Người cai trị sống ở trung tâm thủ đô của mình. Nhà Thương có vũ khí và bình bằng đồng, cũng như đất nung. Nhà Thương được ghi nhận là người đã phát minh ra chữ viết của Trung Quốc vì có những ghi chép bằng văn bản, đặc biệt là xương thần tiên . Nội dung khác về triều đại nhà Thương Zhou Người Chu ban đầu là dân bán du mục và đã cùng tồn tại với nhà Thương. Triều đại bắt đầu với các vị vua Wen Ji Chang và Zhou Wuwang Ji Fa, những người được coi là những người cai trị lý tưởng, người bảo trợ cho nghệ thuật và là hậu duệ của Hoàng đế . Các triết gia vĩ đại phát triển mạnh vào thời Chu. Họ cấm hy sinh con người. Nhà Chu đã phát triển một hệ thống trung thành và chính quyền giống như thời phong kiến tồn tại lâu dài như bất kỳ triều đại nào khác trên thế giới, từ khoảng 1040-221 trước Công nguyên. . Thời Chu được chia thành Tây Chu 1027-771 trước Công nguyên Đông Chu 770-221 TCN 770-476 TCN - Thời kỳ Xuân Thu 475-221 TCN - Thời kỳ Chiến quốc Trong thời kỳ này, công cụ bằng sắt đã được phát triển và dân số bùng nổ. Trong thời Chiến quốc, chỉ có nhà Tần mới đánh bại được kẻ thù của họ. Thêm về Vương triều Chu Tần Triều đại nhà Tần, kéo dài từ năm 221-206 trước Công nguyên, được khởi đầu bởi kiến trúc sư của Vạn Lý Trường Thành , vị hoàng đế đầu tiên, Tần Thủy Hoàng hay còn gọi là Shi Huangdi hoặc Shih Huang-ti r. 246/221 [khởi đầu của đế chế] -210 TCN. Bức tường được xây dựng để đẩy lùi quân xâm lược du mục, Xiongnu. Đường cao tốc cũng được xây dựng. Khi qua đời, hoàng đế được chôn cất trong một lăng mộ khổng lồ với một đội quân đất nung để bảo vệ cách khác là những người hầu. Trong thời kỳ này, hệ thống phong kiến đã được thay thế bằng một bộ máy quan liêu trung ương mạnh mẽ. Vị hoàng đế thứ hai của nhà Tần là Qin Ershi Huangdi Ying Huhai trị vì từ năm 209-207 trước Công nguyên. Vị hoàng đế thứ ba là vua Tần Ying Ziying trị vì vào năm 207 trước Công nguyên Thông tin thêm về Triều đại nhà Tần Han Nhà Hán , do Lưu Bang Han Gaozu thành lập, kéo dài trong bốn thế kỷ 206 trước Công nguyên - 8 sau Công nguyên, 25-220. Trong thời kỳ này, Nho giáo đã trở thành học thuyết nhà nước. Trung Quốc đã liên lạc với phương Tây qua Con đường Tơ lụa trong thời kỳ này. Dưới thời Hoàng đế Hán Vũ Đế, đế chế đã mở rộng sang châu Á. Triều đại sẽ bị chia cắt thành Tây Hán và Đông Hán vì đã có sự chia rẽ sau nỗ lực cải cách chính quyền bất thành của Vương Mãng. Vào cuối thời Đông Hán, đế quốc bị chia thành ba vương quốc bởi các lãnh chúa hùng mạnh. Thêm về Hán tự Sự mất đoàn kết chính trị kéo theo sự sụp đổ của nhà Hán. Đây là khi người Trung Quốc phát triển thuốc súng - để làm pháo hoa. Tiếp theo Tam Quốc và Triều đại Chin Jin Nguồn Trích dẫn "Khảo cổ học và Lịch sử Trung Quốc," của KC Chang. Khảo cổ học Thế giới , Vol. 13, Số 2, Truyền thống Nghiên cứu Khảo cổ học Khu vực I Tháng 10 năm 1981, trang 156-169. Trang Trung Quốc cổ đại Từ Kris Hirst Khảo cổ học tại Văn hóa Long Sơn Một nền văn hóa đồ đá mới của Thung lũng sông Hoàng Hà. Văn hóa Beixin Một nền văn hóa Trung Quốc thời kỳ đồ đá mới khác. Dawenkou thời kỳ đồ đá mới muộn của tỉnh Sơn Đông. Khai quật Sơn Đông Sáu triều đại Ba vương quốc Sau thời nhà Hán của Trung Quốc cổ đại có một thời kỳ nội chiến liên miên. Giai đoạn từ năm 220 đến năm 589 thường được gọi là thời kỳ của 6 triều đại, bao gồm các triều đại Tam Quốc, Triều Tiên và Nam Bắc triều. Lúc đầu, ba trung tâm kinh tế hàng đầu của nhà Hán Tam quốc đã cố gắng thống nhất đất đai Đế chế Cao-Ngụy 220-265 từ miền bắc Trung Quốc Đế chế Thục Hán 221-263 từ phía tây, và Đế chế Wu 222-280 từ phía đông, hùng mạnh nhất trong ba, dựa trên hệ thống liên minh của các gia tộc quyền lực, đã chinh phục nhà Thục vào năm 263 sau Công nguyên. Trong thời kỳ tam quốc, trà được khai phá, Phật giáo truyền bá, chùa chiền, đồ sứ được xây dựng. Triều đại Chin Còn được gọi là Vương triều Tấn 265-420 sau Công nguyên, triều đại được khởi đầu bởi Ssu-ma Yen Tư Mã Diên, người trị vì là Hoàng đế Wu Ti từ năm 265-289 sau Công nguyên. Ông đã thống nhất Trung Quốc vào năm 280 bằng cách chinh phục vương quốc Ngô. Sau khi thống nhất, ông ra lệnh giải tán quân đội, nhưng mệnh lệnh này không được tuân thủ một cách thống nhất. Cuối cùng quân Huns đã đánh bại Chin, nhưng không bao giờ rất mạnh. Người Chin đã chạy trốn khỏi thủ đô của họ, ở Lạc Dương, cai trị từ năm 317-420, ở Jiankan Nam Kinh hiện đại, với tên gọi Người Chin phía Đông Dongjin. Thời kỳ Chin sớm hơn 265-316 được gọi là Cằm phương Tây Xijin. Nền văn hóa của người Chin phương Đông, cách xa đồng bằng sông Hoàng Hà, đã phát triển một nền văn hóa khác với nền văn hóa của miền Bắc Trung Quốc. Chin Đông là người đầu tiên của các triều đại phương Nam. Các triều đại Bắc và Nam Một thời kỳ mất đoàn kết khác, thời kỳ Nam Bắc triều kéo dài từ năm 317-589. Các triều đại phương Bắc là Bắc Ngụy 386-533 Đông Ngụy 534-540 Tây Ngụy 535-557 Bắc Tề 550-577 Bắc Chu 557-588 Các triều đại phương Nam là Bài hát 420-478 Qi 479-501 Liang 502-556 Chen 557-588 Các triều đại còn lại rõ ràng là thời trung cổ hoặc hiện đại và do đó nằm ngoài phạm vi của địa điểm này Cổ điển Hoàng gia Trung Quốc Sui 580-618 SCN Triều đại ngắn ngủi này có hai hoàng đế Yang Chien Hoàng đế Văn Ti, một quan chức của miền bắc Chu, và con trai của ông là Hoàng đế Yang. Họ xây dựng các kênh đào và củng cố Vạn Lý Trường Thành ở biên giới phía bắc và bắt đầu các chiến dịch quân sự tốn kém. T'ang 618-907 AD . Sứ trắng, thật đã được phát triển. Ngũ triều đại 907-960 sau Công nguyên 907-923 - Sau Liang 923-936 - Hậu Đường 936-946 - Sau đó là Jin 947-950 - Hậu Hán 951-960 - Sau này Chu Thập quốc 907-979 sau Công nguyên Song AD 960-1279 Thuốc súng được sử dụng trong chiến tranh bao vây. Ngoại thương được mở rộng. Tân Nho giáo phát triển. 960-1125 - Northern Song 1127-1279 - Nam Tống Liao AD 916-1125 Tây Hạ sau Công nguyên 1038-1227 Jin AD 1115-1234 Sau đó là Trung Quốc đế quốc Nguyên sau Công Nguyên 1279-1368 Trung Quốc bị người Mông Cổ cai trị Nhà Minh sau Công Nguyên 1368-1644 Một nông dân, Hongwu, lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại người Mông Cổ để thành lập triều đại này, giúp cải thiện điều kiện cho nông dân. Hầu hết Vạn Lý Trường Thành được biết đến ngày nay đều được xây dựng hoặc sửa chữa dưới thời nhà Minh. Nhà Thanh sau Công nguyên 1644-1911 Người Mãn Châu từ Mãn Châu cai trị Trung Quốc. Họ thiết lập các chính sách về trang phục và đầu tóc cho đàn ông Trung Quốc. Họ đặt chân ngoài vòng pháp luật không thành công.
Đại sứ Trung Quốc tại Seoul Hình Hải MinhCHỤP MÀN HÌNH SCMPTrong cuộc gặp hôm với ông Lee Jae-myung, lãnh đạo đảng đối lập chính ở Hàn Quốc, Đại sứ Trung Quốc tại Seoul Hình Hải Minh nói Hàn Quốc không nên "đặt cược sai lầm" trong cuộc cạnh tranh Mỹ - Trung. Nhà ngoại giao cũng kêu gọi Hàn Quốc ngừng "phân ly" với Trung Quốc, đồng thời khôi phục quan hệ kinh tế và ngoại giao giữa hai nước, theo sứ Hình cáo buộc Seoul gây ra "khó khăn" trong quan hệ song phương với việc không tôn trọng các lợi ích cốt lõi của Bắc Kinh, bao gồm vấn đề Đài Loan, trong khi chịu ảnh hưởng của Washington."Quan hệ Trung - Hàn đang đối mặt với nhiều khó khăn. Thành thật mà nói, Trung Quốc không có lỗi... Chúng tôi hy vọng rằng phía Hàn Quốc sẽ giữ đúng lời hứa và tôn trọng rõ ràng các lợi ích cốt lõi của Trung Quốc, chẳng hạn như vấn đề Đài Loan", ông Hình nói trong cuộc gặp, theo một thông cáo mà Đại sứ quán Trung Quốc đưa ngoại giao cũng cảnh báo Hàn Quốc không nên đưa ra "phán đoán sai lầm" về Trung Quốc vì "sự can thiệp của các yếu tố bên ngoài" như áp lực từ Mỹ. Ông nói "Tôi có thể đảm bảo với quý vị rằng những người tin Trung Quốc thất bại chắc chắn sẽ hối hận".Không quân Nga-Trung Quốc tuần tra chung, Hàn-Nhật tung chiến đấu cơ đối phóBộ Ngoại giao Hàn Quốc ngày cho biết Thứ trưởng thứ nhất Chang Ho-jin đã triệu tập Đại sứ Hình để cảnh báo về những lời lẽ "khiêu khích" và bày tỏ "sự tiếc nuối sâu sắc". Theo ông Chang, việc công khai chỉ trích chính sách của Seoul với "nội dung không đúng sự thật và cách diễn đạt không thể chấp nhận" có thể được xem là hành vi can thiệp vào công việc nội bộ của Hàn Quốc."Thứ trưởng Chang đã cảnh báo rõ ràng với Đại sứ Hình... rằng ông ấy sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả", Bộ Ngoại giao Hàn Quốc cho biết trong một thông của ông Lee đã chỉ trích Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk Yeol vì cho rằng chính sách ngoại giao thiên lệch của chính quyền đối với Mỹ khiến quan hệ giữa Seoul và Bắc Kinh chịu thiệt hại, dù Trung Quốc là đối tác thương mại hàng đầu của Hàn Yoon đã hành động một cách thận trọng trong bối cảnh cạnh tranh Mỹ - Trung gia tăng, nhưng Seoul và Bắc Kinh đã khẩu chiến gay gắt vào tháng 4 sau phát ngôn của tổng thống Hàn Quốc về Đài Loan, nơi Trung Quốc tuyên bố là lãnh thổ của một cuộc phỏng vấn với Reuters, ông Yoon nói rằng căng thẳng bùng phát xung quanh Đài Loan là do những nỗ lực thay đổi nguyên trạng bằng vũ lực và cho biết ông phản đối sự thay đổi đó.
chính sử trung quốc qua các triều đại